Cách định giá xe ôtô Kia Cerato cũ và bí quyết mua được xe cũ ưng ý
Xe Kia Cerato
Đánh giá xe Kia Cerato
Kia K3 là tên gọi khác của Kia Forte 2014/ Cerato 2014 dành cho thị trường nội địa Hàn Quốc trước đây. Tương tự các hãng xe nước Đức, Kia với cách đặt tên mới theo chữ cái và số tăng dần theo kích thước giúp người tiêu dùng dễ nhớ tên các mẫu xe của hãng hơn. Theo cách đặt tên này thì K3 là mẫu sedan hạng nhỏ nhất, tiếp đến là K5 (Optima), K7 (Cadenza) và K9 (Quoris).
Cùng với việc thay đổi tên mới, thiết kế của K3 dần được đưa về những nét "nhận diện thương hiệu" với kiểu lưới tản nhiệt hình mặt hổ đặc trưng nối tiếp dãi đèn LED ban ngày thu hút. Kiểu dáng xe với những đường nét đơn giản và tinh tế hơn. Thiết kế nội thất trên K3 "nịnh" người lái khi bảng tablo nghiêng hoàn toàn về vị trí này. Các trang bị nội thất "vượt cấp" là điểm thu hút người tiêu dùng của K3.
Kia K3 ra mắt người thị trường Việt Nam vào giữa tháng 10/2013 với 4 phiên bản cùng chính sách bảo hành 3 năm không giới hạn số KM. Các phiên bản của K3 bao gồm : 3 phiên bản sedan 1.6 MT (628 triệu), 1.6AT (678 triệu), 2.0 AT (739 triệu) và 1 phiên bản Hatchback 1.6AT (760 triệu). Tuy nhiên phiên bản Hatchback thì khách hàng phải đặt xe trước. Với mức giá bán cao hơn mẫu xe đàn anh Forte khá nhiều, K3 đã được đưa về gần hơn với các đối thủ của mình là Toyota Atlis, Honda Civic, Hyundai Elantra, Ford Focus...
Mẫu xe sử dụng hình ảnh trong bài viết là phiên bản "Full Option" 2.0AT, trong bài viết sẽ có sự lồng ghép thông tin ở tất cả các phiên bản để người dùng có cái nhìn một cách tổng quát nhất.
- Tổng quan về ngoại hình
Hướng đến những khách hàng trẻ tuổi hay những người yêu thích dáng vẻ thời trang, hiện đại. Sự xuất hiện của K3 trong phân khúc sedan hạng C sẽ giúp tăng sự lựa chọn của người dùng bên cạnh mẫu Ford Focus có kiểu dáng và khách hàng mục tiêu tương tự. Thiết kế của K3 tạo nên sức thu hút nhờ kiểu dáng đầy đặn, tròn đều đồng nhất với các mẫu xe hiện nay của hãng. Điểm khác biệt nhỏ duy nhất giữa phiên bản 1.6MT và 2 phiên bản AT là tay nắm cửa viền crom.
Dưới bàn tay của nhà thiết kế Peter Schreyer ( người từng đảm nhiệm vị trí lãnh đạo phòng thiết kế Audi trong 8 năm) đã giúp những mẫu xe của Kia hiện nay mang một diện mạo mới cùng bộ nhận diện thương hiệu riêng với lưới tản nhiệt hình "mặt hổ - Tiger grill" đặc trưng. Cụm đèn pha tự động dang thấu kính với dải đèn LED chạy ban ngày liền mạch lưới tản nhiệt thu hút. Cản trước xe mở rộng tạo dáng vẻ bệ vệ cho xe kết hợp với hốc đèn sương mù cứng cáp hơn.
Nếu so với Forrte thì kiểu dáng tròn đầy cứng cáp của K3 thu hút người tiêu dùng hơnCụm đèn pha tự động với đèn LED chạy ban ngày thời trangCụm đèn pha và hốc đèn sương mù thiết kế mang lại cảm giác chắc chắn cho xeĐèn sương mù ở tất cả các phiên bảnLưới tản nhiệt hình mặt hổ đặc trưng của các dòng xe Kia hiện nay.
Thân xe vẫn thiết kế với phần đuôi xe được vun cao nhưng trông gọn hàng hơn. So với Forte thì K3 có thích thước dài hơn nhưng lại thấp hơn. Điểm tạo nên sức thu hút ở thân xe là được gân dập nổi kết hợp với hai hốc bánh xe khá "mạnh bạo" giúp xe nhìn thể thao và năng động hơn. Xe trang bị gương chiếu hậu chỉnh điện được tích hợp đèn báo rẽ, lazang hợp kim 17'' đi cùng lốp xe có kích thước 215/45 R17 ở tất các các phiên bản. Điểm khác biệt duy nhất là phiên bản 1.6MT không trang bị tay nắm cửa viền Crom.
Xe trang bị lazang hợp kim nhôm 17'' đi cùng lốp xe có kích thước 251/45 R17 ở tất cả các phiên bản. Vè chắn bùn được trang bị tiêu chuẩnĐầu xe nhìn từ bên cạnhĐuôi xe có thiết kế khá cao tương tự đàn anh Kia Forte nhưng trông mềm mại hơnGương chiếu hậu chỉnh điện tích hợp đèn báo rẽ ở tất cả các phiên bảnTay nắm cửa viền crom ở hai phiên bản 1.6AT và 2.0ATNắp bình xăng nằm cùng phía tài xế.
Cụm đèn hậu thiết kế tròn đầy dạng LED ống tạo nên nét thu hút cho đuôi xe. Cản sau bằng nhựa cứng tối màu kết hợp cùng ống xả kích thước lớn giúp xe nhìn thể thao hơn.
- Tổng quan khoang xe
Thiết kế nội thất hiện đại cùng các trang bị tiện nghi đầy đủ vẫn là thế mạnh để các hãng xe Hàn Quốc tiếp cận người tiêu dùng Việt Nam. Thiết kế khoang xe trên K3 "thiên vị" hoàn toàn cho người lái giúp dễ dàng thao tác. Thiết kế này trước đây đã được áp dụng cho đối thủ Honda Civic và gây ít nhiều tranh cãi. Tuy nhiên ở K3, người dùng lại có cái nhìn tương đồng trong thiết kế với hai mẫu xe sang là Audi A4 và BMW 3-Series.
Những điểm khác nhau giữa phiên bản 1.6 MT và hai phiên bản 1.6AT, 2.0AT bao gồm: Lẫy chuyển số trên vô-lăng, màn hình DVD, cửa sổ trời. Riêng phiên bản 2.0AT còn được trang bị ghế chỉnh điện 10 hướng và nhớ 2 vị trí ghế.
Kia K3 sở hữu kích thước tổng thể dài x rộng x cao tương ứng 4.560x1.780x1.435 (mm) chiều dài cơ sở 2.700 mm. Với kích thước này, K3 có chiều dài và chiều rộng nhỉnh hơn các đối thủ Honda Civic, Toyota Atlis, Hyundai Elantra khá nhiều trong khi chiều cao của xe lại thấp hơn. Xe được trang bị ghế da cao cấp ở tất cả các phiên bản. Hai phiên bản động cơ 1.6L chỉ trang bị ghế chỉnh cơ trong khi phiên bản 2.0L trang bị ghế chỉnh điện 10 hướng và nhớ hai vị trí ghế. Hàng ghế sau của xe rộng rãi đủ chỗ cho 3 người ngồi thoải mái và có thể gập lại theo tỷ lệ 6:4 giúp mở rộng khoang hành lý.
Bảng đồng hồ lái được thiết kế thể thao với kiểu mái vòm lớn cùng cùng các đường viền mạ crom sáng. Cụm đồng hồ vẫn sử dụng ánh sáng trắng đỏ đặc trưng với cụm đồng hồ riêng biệt. Trung tâm là một màn hình hiển thị nhỏ giúp hiển thị đầy đủ các thông tin hoạt động của xe.
Với phong cách thiết kế bảng tablo "thiên vị" cho người lái cùng các gợn sóng và đường gờ cơ bắp trên bề mặt mang lại cảm giác khá "chật chội" cho cabin xe. Màn hình DVD trung tâm được trang bị cho hai phiên bản hộp số tự động trong khi phiên bản số sàn chỉ là bảng điều khiển hệ thống giải trí CD. Xe sử dụng chất liệu nhựa ít bị bám bẩn cùng mái vòm ;bảng đồng hồ lái được bọc da tương tự những mẫu xe hạng sang.
Bảng điều khiển trung tâm xe được đặt lệch hẳn về phía tài xế giúp người dùng dễ dàng thao tác hơn. Phong cách thiết kế này tương tự như Honda Civic hay các mẫu xe hạng sang Audi A4, BMW 3-SeriesKhoang lái tài xếBảng tablo phía hành khách phía trước có thiết kế "gợn sóng"Tablo phía hành khách phía trướcĐiều chỉnh độ sáng đèn tablo phía bên tái tài xếBảng điều khiển hệ thống điều hòa và giải trí trên xe.
Vô-lăng trên K3 là một trong những điểm thu hút nhất của mẫu xe này. Dù có thiết kế 3 chấu bọc da đơn giản nhưng với hàng loạt các nút bấm điều khiển tại đây cũng đủ khiến người dùng choáng ngợp về độ chịu chơi của hãng xe Hàn Quốc. Các phím điều khiển hệ thống giải trí, hệ thống điều khiển hành trình/ga tự động cùng lựa cho 3 chế độ lái được tích hợp giúp tài xế dễ dàng thao tác hơn. Ở phiên bản 1.6 AT và 2.0AT còn được trang bị chức năng điện thoại rảnh tay và lẫy chuyển số trên vô-lăng.
Cửa xe đầm chắc với thiết kế chỉ một màu sắc tương tự bảng tablo. Xe sử dụng chất liệu nhựa cứng tối màu cùng gác tay bọc da. Các hộc chứa đồ lớn được bố trí trên cửa xe mang đến sự tiện dụng cho người dùng.
- Thiết bị tiện nghi an toàn
Hệ thống giải trí trên xe được trang bị khá tốt với hệ thống âm thanh 6 loa cùng các cổng kết nối thiết bị đa phương tiện AUX, USB, Ipod ở tất cả các phiên bản. Các phím điều khiển hệ thống giải trí còn được tích hợp trên vô-lăng giúp người lái dễ dàng điều khiển hơn. Sự khác nhau giữa trang bị các phiên bản là phiên bản 1.6MT chỉ trang bị hệ thống đầu đĩa CD. Hai phiên bản cao hơn 1.6AT và 2.0AT được trang bị màn hình DVD tích hợp GPS, Bluetooth, hệ thống điều khiển điện thoại rảnh tay trên vô-lăng.
Ở phiên bản 1.6 MT được trang bị hệ thống giải CD 6 loa trong khi các phiên bản 1.6AT và 2.0AT được trang bị màn hình DVD tích hợp GPS, BluetoothCác cổng kết nối USB/AUX cho thiết bị đa phương tiện bên ngoài trang bị ở tất cả các phiên bảnTất cả các phiên bản đều được trang bị hệ thống âm thanh 6 loaPhím điều khiển hệ thống giải trí trên vô-lăng ở tất cả các phiên bảnChế độ điện thoại rảnh tay chỉ được trang bị trên 2 phiên bản 1.6 AT và 2.0 AT.
Kia K3 trang bị hệ thống điều hoà tự động 2 vùng độc lập cùng với cửa gió riêng biệt cho hàng ghế sau giúp các vị trí ngồi trong xe được thoải mái. Các phím điều khiển của hệ thống này cũng dễ dàng sử dụng hơn. Ngoài ra xe còn được trang bị thêm một tủ lạnh mini ở tất cả các phiên bản.
Cửa sổ trời chỉnh điện được trang bị cho hai phiên bản hộp số tự động mang lại không gian thoáng đãng hơn cho cabin xe. Hệ thống đèn trần xe được trang bị đầy đủ giúp chiếu sáng tốt nhất khi cần thiết lúc trời tối.
Với kích thước lớn cùng đuôi xe thiết kế khá cao cho khoang hành lý rộng rãi. Hàng ghế sau cũng có thể gập lại dễ dàng giúp mở rộng vị trí này khi cần. Các hộc chứa đồ trên các cửa xe, lưng hàng ghế trước và cabin xe được bố trí đầy đủ mang lại sự tiện dụng cho người
Về trang bị an toàn. cả 3 phiên bản đều được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh ABS. Hệ thống ga tự động điều khiển hành trình, hệ thống chống trộm và nhắc nhở bảo dưỡng 2 túi khí hàng ghế trước (riêng 1.6MT chỉ có 1 túi khí tài xế).
Ở 2 phiên bản hộp số tự động được trang bị: Nút khởi động và chìa khóa thông minh, camera lùi. Cảm biến hỗ trợ đỗ xe trước sau. Phiên bản cao cấp nhất 2.0AT còn có hệ thống cân bằng điện tử ESP, hệ thống ổn định thân xe VSM, hệ thống khởi động ngang dốc HAC.
- Vận hành và cảm giác lái
Kia K3 được giới thiệu với hai phiên bản động cơ 1.6L và 2.0L trong khi các đối thủ của mẫu xe này đều được trang bị động cơ 1.8L và 2.0L.
Ở phiên bản động cơ 1.6L 4 xylanh thẳng hàng sản sinh công suất 128 mã lực tại vòng tua 6300 vòng/phú và mô-men xoắn cực đại 157 Nm tại vòng tua 4850 Vòng/phút. Sức mạnh này khi kết hợp cới hộp số sàn 6 cấp giúp xe có tốc độ tối đa 200Km/h trong khi kết hợp với hộp số tự động thì tốc độ đạt được là 195 Km/h.
Phiên bản động cơ 2.0L 4 xy-lanh thẳng hàng sản sinh công suất 159 mã lực tại vòng tua 6500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 194 Nm tại vòng tua 4800 vòng/phút. Tốc độ tối đa của xe khi kết hợp cùng hộp số tự động 6 cấp đạt 205 Km/h.
Thế hệ mới của K3 đã hoàn toàn lột xác ở khả năng vận hành. Xe được trang bị tùy chọn 3 chế độ lái Comfort/Normal/Sport với nút bấm chọn dễ dàng trên vô-lăng giúp người lái dễ dàng điều khiển. Ở mỗi chế độ lái thì tay lái và chân ga sẽ tùy biến giúp xe dễ dàng thích nghi với điều kiện lái và đường xá. Ở chế độ lái thoải mái/Comfort phù hợp cho những đoạn đường đông đúc, tay lái xe nhẹ nhàng và điều khiển dễ dàng giúp người lái đỡ mệt mỏi hơn. Chuyển sang chế độ lái bình thường/normal phù hợp cho những đoạn đường vắng tốc độ ổn định. Ở chế độ lái thể thao/Sport tay lái xe và chân ga nặng hơn giúp người lái yên tâm hơn ở tốc độ cao. Thêm vào đó lẫy chuyển số trên vô-lăng giúp phấn khích hơn ở mỗi lần vù ga cùng việc chủ động hơn khi vượt xe khác.
Mẫu xe trải nghiệm cảm giác lái là phiên bản 1.6L hộp số tự động. Khi chuyển cần số sang vị trí D, xe không vọt lên ngay mà di chuyển từ từ. Đạp ga sát sàn cảm nhận độ tăng tốc và khả năng sang số của xe, người dùng sẽ cảm nhận được độ trễ và ngắt quãng giữa các cấp số của mẫu xe này. Thử đánh lái gấp các tốc độ 60 Km/h và 80 Km/h xe đạt được độ ổn định cao, người ngồi trong xe không có cảm giác bị văng. Hệ thống phanh ABS của xe hoạt động tốt khi xe phanh ở tốc độ cao nhưng người lái cần lực manh hơn khi phanh gấp do xe không trang bị hệ thống hộ trợ phanh gấp BA. Quãng đường phanh cũng ngắn hơn dù vị trí thử phanh gấp khá nhiều cát và sỏi dăm. Một điểm đáng chú ý nữa trên K3 là hệ thống khung gầm hoàn toàn mới với cấu trúc hấp thụ xung lực giúp xe di chuyển ổn định ở các tốc độ khác nhau. Với hệ thống này, người lái có thể yên tâm khi lái xe trên đường cao tốc ngay với tốc độ 150-160Km/h.
Do trụ A của xe khá dốc về phía trước nên những người chưa quen với xe dễ cần chú ý khi ra vào. Tuy nhiên góc chữ A khá thoáng nên tầm nhìn của xe cũng ít bị hạn chế. Khả năng cách âm của K3 khá tốt, ít có tạp âm khó chịu vọng vào cabin xe khi ở tốc độ thấp. Hệ thống điều hòa và hệ thông và hệ thống giải trí trên xe đáp ứng đủ các nhu cầu của người sử dụng.
Mức tiêu hao nhiên liệu dành cho Kia K3 theo công bố của nhà sản xuất nằm trong khoảng 6,6 lít/ 100km, tuy nhiên với điều kiện đường xá tại Việt Nam thì con số này sẽ tăng lên ít nhiều. Qua tìm hiểu của danhgiaXe thì mức tiêu hao nhiêu liệu thực tế K3 đạt được trong điều kiện di chuyển đường thành phố vào khoảng 9,5L/100Km trong khi ở đường kết hợp chỉ nằm trong khoảng 7.5L/100Km.
>> Xem thêm: Giá xe ôtô cũ Kia Cerato
Giá Kia Cerato trên thị trường hiện nay
Kia Cerato tại Việt Nam có giá bán từ 628 triệu đồng đến 739 triệu đồng cho các phiên bản sedan và 760 triệu đồng cho phiên bản hatchback. Với mức giá khá mềm so với các đối thủ, Cerato còn ghi điểm với người tiêu dùng nhờ các trang bị tiện nghi cao cấp cùng khả năng vận hành ổn định và thể thao.
Giá Kia Cerato trên thị trường hiện nay
Để khẳng định chất lượng cho mẫu xe chiến lược của mình, Kia đã áp dụng chính sách bảo hành cho Cerato lên đến 3 năm không giới hạn KM. Điều này sẽ giúp người tiêu dùng yên tâm hơn khi đưa ra quyết định mua những mẫu xe thương hiệu Hàn Quốc lắp rắp trong nước. Thêm vào đó là hệ thống các showroom, bảo hành sửa chữa được phân bố rộng khắp cả nước giúp người tiêu dùng dễ dàng và thuận tiện hơn khi tiếp cận với mẫu xe này.
Đối tượng phù hợp
So với đàn anh Forte, Kia Cerato đã được đưa về đúng phân khúc của mình, cạnh tranh trực tiếp với Honda Civic, Toyota Atlis, Ford Focus, Hyundai Elantra... Nếu bạn đang tìm kiếm một mẫu xe có thiết kế hiện đại cùng các trang thiết bị tiện nghi thì K3 là một cái tên nặng ký nhất mà bạn cần phải để mắt đến.
>> Xem thêm: Tư vấn định giá xe ôtô Kia Morning cũ
Định giá khi mua xe ôtô Kia Cerato cũ thế nào, và bí quyết mua xe ôtô cũ hợp lý
Để mua xe cũ ưng ý để không bị tiền mất tật mang mời bạn tham khảo ý kiến các chuyên gia.
- Chọn chiếc xe phù hợp với tài chính cũng như công việc
Đa số người tiêu dùng nghĩ rằng mua xe cũ nghĩa là họ có thể chọn những mác xe yêu thích nên cố gắng đi tìm. Trên thực tế, khi đã mua xe cũ, trước tiên, bạn phải đảm bảo về tài chính. Cần cân nhắc số tiền bỏ ra là bao nhiêu và từ đó mới có thể tìm chính xác chiếc xe theo yêu cầu. Nói chung, xe đã qua sử dụng có mức giá đa dạng, tùy thuộc vào chất lượng và mức độ “cũ” của nó. Vì vậy, hãy nghĩ đến túi tiền trước khi nghĩ đến mẫu xe định mua.
- Chuẩn bị mọi thông tin để “mặc cả”
Khi khoanh vùng xong các mẫu xe có giá mà bạn đáp ứng được, hãy tìm kiếm xem giá của chúng khi mới là bao nhiêu. Trên thực tế xe đã qua sử dụng rẻ hơn từ 20-30% so với xe mới. Như vậy, một mẫu xe mới có giá 21.800 USD thì chiếc xe cũ có giá khoảng 15.300 USD.
Nếu may mắn, bạn có thể mua được những chiếc xe rẻ hơn 15.000 USD rất nhiều nhưng đừng vội mừng. Giá xe cũ được tính trên cơ sở khấu hao nên giá trị thấp hơn xe mới 20-30% sau khoảng 5 năm, nếu nó quá rẻ nghĩa là người chủ đang muốn “bán tống bán tháo” bởi những lý do như sau tai nạn, đại tu hay tần số sử dụng lớn.
- Nghiên cứu một cách kỹ càng
Nếu mua xe mới, bạn được nhà sản xuất bảo hành nhưng khi mua xe cũ, tất cả tùy thuộc vào sự cẩn trọng của bạn. Hãy bình tâm xem xét và yêu cầu đại lý cung cấp số VIN (Vehicle Identification Number). Số VIN là một trong những “bảo bối” để bạn nắm tiểu sử của chiếc xe. Tại Mỹ, tất cả các xe đã qua sử dụng phải có bản ghi tiểu sử đi cùng với các thông số như chủ sở hữu, số lần tai nạn, nhãn hiệu, đời xe, đăng kiểm về khí thải, thiết bị an toàn. Để tránh việc “cà” lại số VIN, nhà sản xuất ghi chúng ở nhiều nơi như máy, thân xe, cửa trước, cửa sau, hệ truyền động và trục bánh. Hãy kiểm tra thật kỹ hình dạng của các số VIN này.
- Trở thành tay lái thử
Sau khi qua các bước trên, bạn nên yêu cầu người bán cho chạy thử. Nên nhớ tự mình làm việc đó bởi những người khác (thậm chí cả bạn thân, đồng nghiệp) đôi khi không đưa ra nhận xét chính xác về tình trạng của chiếc xe.
Ngồi vào xe, hãy xem ghế lái có đủ không gian cho bạn như đầu, chân có dễ chịu hay không. Các thiết bị điều khiển như vô-lăng, chân phanh, chân ga phải đảm bảo hoạt động tốt và dễ sử dụng. Bạn nên nhớ khởi động lúc động cơ hoàn toàn nguội. Nếu động cơ không làm việc nghĩa là nó có những hỏng hóc nặng. Hãy tắt loa để nghe tiếng động cơ một cách chính xác hơn. Khi điều khiển, bạn thoải mái tăng tốc từ 0 km/h, phanh, vào cua, đi qua chỗ xóc, tăng tốc đột ngột...
Bên cạnh đó, bạn cũng nên xem xét động cơ. Đầu tiên là kiểm tra dầu máy. Nếu dầu có nhiều cặn tức chủ nhân của nó không thường xuyên thay dầu hoặc động cơ hoạt động không tốt (Ví dụ như: Khói trắng ở ống pô có thể là dấu hiệu cho thấy dầu xuống buồng đốt ). Lốc máy hoạt động tốt thường có màu vàng còn nếu bị hỏng sẽ có màu đen. Bình nước đóng cặn hay chứa dầu cũng thể hiện chủ nhân của nó không bảo dưỡng một cách kỹ càng. Có khói khi động cơ hoạt động cũng là dấu hiệu không tốt bởi trong trường hợp đó, dầu đã lọt xuống buồng đốt theo xu-páp hoặc do hở piston.
- Quan sát nội ngoại thất thật kỹ
Đừng ngại bị chê là “khó tính” trong trường hợp này. Trước tiên, bạn hãy quan sát chiều dài chiếc xe và nhớ yêu cầu người bán rửa xe thật sạch. Nếu nhìn dọc thân xe mà không có đường gấp khúc nào thì chiếc xe không bị tai nạn, nếu có thì nó có thể đã bị đâm. Sau đó hãy kiểm tra khoảng cách giữa cánh cửa và thân xe, nếu khoảng cách đồng đều thì xe ở tình trạng tốt. Tiếp theo là màu sơn xe, nếu có hai vùng sơn có độ sáng khác nhau tức là chiếc xe đã bị sơn lại.
Nội thất thường được hóa trang tốt và khó có thể nhận ra hư hỏng từ đây. Cách duy nhất là vận hành thử chúng như loa, dàn CD, đèn ca-bin, đèn cửa, vị trí ghế…Nhưng đôi khi, một vết rách nhỏ ở ghế cũng cho ta biết chiếc xe đã gặp vấn đề bởi hiếm khi chúng bị như thế nếu không có tác động mạnh.
Đăng tin mua bán xe KIA Cerato cũ nhanh chóng, được giá ở đâu?
Tham khảo đầy đủ các Giá Xe KIA từ cộng đồng mua bán chuyên nghiệp tại Muabannhanh.com - Cập nhật các dòng xe KIA Cerato hãy xem ngay: Kia Cerato cũ
Nguồn: http://muabannhanhoto.com/cach-dinh-gia-xe-oto-kia-cerato-cu-va-bi-quyet-mua-duoc-xe-cu-ung-y/44588
Đăng bởi Minh Thiện Tags: chọn mua ôtô, g, kia Cerato, mua bán ôtô, mua bán ôtô cũ, mua xe ôtô kia Cerato cũ, mua xe ôtô kia cũ, ôtô, ôtô cũ, xe Kia, xe kia Cerato, xe kia Cerato cũ, xe Kia cũ, xe ôtô, xe ôtô cũ, xe ôtô kia, xe ôtô kia Cerato, xe ôtô kia Cerato cũ, xe ôtô kia cũ